Các tiêu chuẩn kết nối ren thông dụng

Ren được chia thành nhiều loại như ren hệ mét, ren ống trụ, ren ống côn, ren thang nghiêng, ren thang cân, ren vuông. Trong bài viết chúng ta cùng tìm hiều về các kết nối ren thông rụng.

I. CHUẨN REN HỆ MÉT

Chuẩn ren hệ mét được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam cũng như một số quốc gia khác trên thế giới. Sự khác biệt giữa ren hệ mét và ren inch là ren hệ mét tính bước bằng milimét thay vì số lượng ren trên mỗi inch. Chính sự khác biệt này mà ren hệ mét và ren inch không bao giờ có thể ghép lại được với nhau.
Ren hệ mét có hai loại phổ biến:

- Ren thang hệ mét
- Ren tam giác hệ mét

REN TAM GIÁC HỆ MÉT

Ren tam giác hệ mét có đỉnh ren là 60 ° và bước răng tính bằng mm. Bước ren hệ mét được chia thành bước thô và ren mịn. Bước ren thô được sử dụng trong các ứng dụng cơ bản không yêu cầu độ chính xác cao, bước ren mịn được sử dụng trong các ứng dụng có độ chính xác cao.

REN TAM GIÁC TRONG THỰC TẾ

Ký hiệu ren tam giác hệ mét nư sau:
Chúng ta xét ví dụ hệ ren như: M10x1.25 – 5g6g LH, khi đó chúng ta hiểu như sau:

* M10 : Ren hệ mét có kích thước danh nghĩa là 10mm
* 1.25 : Bước ren 1.25mm (không cần ghi nếu là bước ren thô)
* 5g : Là Dung sai đường kính trung bình của ren là 5g
* 6g : Là Dung sai đường kính đỉnh ren là 6g
* LH : Hướng xoắn trái (nếu hướng xoắn phải không cần ghi)
Ta Ví dụ hệ ren: M20 x 2 – 6g – 0.63R

M20 : Ren hệ mét có đường kính danh nghĩa 20mm
2 : Bước ren 2mm
6g : Dung sai đường kính trung bình và đường kính đỉnh ren là 6g
0.63R : Bán kính bo tròn nhỏ nhất tại đáy ren
Ví dụ hệ ren: M16 x L4 – P2 – 4h6h (TWO STARTS)

M16 : Ren hệ mét có đường kính danh nghĩa là 16mm
L4 : Bước xoắn 4 mm
P2 : Bước ren 2 mm
TWO STARTS : Ren hai đầu mối
Ví dụ hệ ren: M6 x 1 − 4G6G EXT

4G6G EXT : Nếu buộc phải soạn thảo bằng chữ in hoa thì thêm EXT để chỉ ren ngoài, INT để chỉ ren trong
Ví dụ hệ ren: MJ6 × 1 − 4h6h

MJ : Là loại ren đặc biệt được dùng trong ngành hàng không
Các loại ren tam giác hệ mét thông dụng;
Một số loại ren tam giác hệ mét dạng mịn ( tinh ) thông dụng nhất mà chúng ta thường hay tiếp xúc ở các nhà máy tại Việt Nam như là:

M4x0.35 M3x0.5 M5x0.5 M6x0.75 M7x0.75 M8x0.5 M8 x 0.75 M8x1 M9x1 M10x0.75 M10x1 M10x1.25 M11x1 M12x0.75 M12x1 M12x1.5 M14x1 M14x1.25 M14x1.5 M16x1 M16x1.5 M18x1 M18x2 M20x1 M20x1.5 M20x2 M22x1 M22x1.5 M22x2 M24x1.5 M24x2 M26x1.5 M27x1.5 M27x2 M28x1.5 M30x2 M33x2 M36x2 

Ren thang hệ mét: Ren thang hệ mét cũng là một trong các ren được dùng khá phổ biến như ren tam giác. Nhưng có hình dạng của bước ren là hình thang thay vì là hình tam giác.

REN THANG HỆ MÉT

Điểm khác biệt thứ hai giữa ren thang và ren tam giác hệ mét là góc đáy ren của ren thang chỉ 30° thay vì 60° như ren tam giác.

Cách đọc ký hiệu ren thang hệ mét: Chúng ta cùng thử đọc một thông số dạng ren thang hệ mét nhé, ví dụ: TR 20x3 

TR : Ren thang
20 : Đường kính
3 : Ren trên milimet
Các loại ren thang hệ mét thông dụng: Một số loại ren thang hệ mét mà chúng ta sẽ bắt gặp trong dân dụng cũng như trong các nhà máy như:

TR8x1.5 TR9x1.5 TR9x2 TR10x1.5 TR10x2 TR11x2 TR11x3 TR12x2 TR12x3 TR14x2 TR14x3 TR16x2 TR16x3 TR10x2 TR18x3 TR18x4 TR20x2 TR20x3 TR20x4 TR22x3 TR22x5 ……..VV.

II. CHUẨN KẾT NỐI REN BSP

Kiểu kết nối ren BSP có 2 loại:
– BSPP ( ký hiệu ren BSPP là chữ G . Ví dụ G1/4...)
– BSPT ( Ký hiệu ren BSPT là chữ R . Ví dụ R1/4...)
Dù là cùng một chuẩn nhưng lại có sự khác biệt rất lớn mà chúng ta sẽ rất dễ nhầm lẫn, nếu chúng ta không nắm vững chi tiết về chuẩn BSP hay NPT.

* CHUẨN KẾT NỐI REN BSPP:
Kết nối kiểu BSPP là chữ viết tắt của British Standard Parallel Thread. Với nguồn gốc từ nước Anh Quốc và dùng chung cho các nước của khu vực Châu Âu cũng như thuộc địa của nước Anh. Các quốc gia dùng hàng của Châu Âu cũng theo chuẩn này, chính vì thế hiện tại chúng ta gần như tiếp xúc rất nhiều với chuẩn kết nối BSPP.

CHUẨN KẾT NỐI REN BSP

Đây là kiểu kết nối ren thẳng với lực được phân bổ trên vòng đệm giữa khớp nối ren Male (ren ngoài hay gọi là ren đực) và khớp nối ren trong Female (ren trong hay gọi là ren cái). Vòng đệm này chúng ta còn gọi là lớp Seal chống xì được làm bằng các vật liệulàm kín như: FKM, FFKM, NBR hoặc kim loại …vv

Chuẩn kết nối ren BSPP có góc ren là 55°, là loại ren thẳng được dùng phổ biến trên toàn thế giới song song với chuẩn NPT của Mỹ. Chuẩn kết nối BSP cũng có loại ren côn giống như NPT của Mỹ đó chính là chuẩn ren BSPT.

Cách đọc ký hiệu ren BSPP. Ví dụ: chúng ta đọc thông số hệ ren như sau: Pipe thread ISO 228 – G 1/2 A LH; trong đó:

Pipe thread: là Ren ống
ISO 228: là Tiêu chuẩn ren
G: Là Ren BSPP
1/2: Là Đường kính ren
A: Là Ren ngoài song song có độ chính xác cao
LH: Là Ren trái (nếu ren phải không cần ghi)
Nhưng trong thực tế chỉ ghi là G1/2″. Ký hiệu của ren BSPP thường được ký hiệu bằng chữ G. Ví dụ như: G 1″, G 1/2″, hay G1/4″…

Các chuẩn ren BSPP thông dụng: Một số chuẩn ren BSPP trong thực tế mà chúng ta thường hay gặp như:

G 1/16″     G1/8″    G1/4″   G1/2″   G1″    G1 1/4″   G1 1/2″    G2″   G2 1/2″  G3″  G3 1/2″…

* CHUẨN KẾT NỐI REN BSPT

Chuẩn kết nối ren BSPT được dùng nhiều tại các nước Châu Á như là: Nhật Bản, Trung Quốc,…vv Chuẩn ren này cũng thuộc họ ren côn như NPT nhưng có góc chân ren là 55° thay vì 60° như là ren NPT.

REN BSPT

BSP AXIS OF THREAD

Ký hiệu của ren BSPT: Ren BSPT được ký hiệu bằng chữ R và có ký hiệu tương tự như của BSPP.

Cách xác định đang dùng chuẩn ren nào? Giữa việc đang dùng chuẩn ren nào? Và xác định được chính xác đó là loại ren nào? Thì là hai việc hoàn toàn khác nhau. Dù chúng ta có bản vẽ nhưng do các chi tiết thường có kích thước gần như nhau. Nên việc xác định loại ren nào gần như chỉ mang tính tương đối.

Sau đây sẽ hướng dẫn cho các bạn cách chọn các chuẩn kết nối ren thông dụng, bằng cách tra bảng kích thước của từng loại ren. Chúng ta sẽ có bảng tra kích thước ren của cả hệ NPT và BSPP /BSPT.
Đầu tiên là chúng ta sẽ tham khảo bảng tra kích thước ren của hệ BSPP như sau nhé:

 

Bảng tra kích thước ren BSPP (ký hiệu chữ G ; ví dụ G1/4 ; G1/8....)

hình ren BSPP

Ren BSPP

 

Bảng tra kích thước ren BSPT:

REN BSPT

Bảng tra kích thuwocs ren BSPT

Trong thực tế, ta thường nghe nói nhiều các thuật ngữ như: ren 21mm, ren 13mm hay ren 27mm hoặc ren M10, M18 …vv.
Đó là người ta đã quy đổi từ hệ inch sang hệ milimet theo thói quen sử dụng và cũng cho dễ nhớ. Cho nên khi chúng ta tra vào bảng, chúng ta thấy đó là một con số gần đúng trên bảng tra. Cũng như khi chúng ta đo bằng thước cặp. Chính vì thế mà chúng ta lại thấy có thêm một hệ ren Mét nữa.

III. KIỂU KẾT NỐI REN NPT:

Ký hiệu NPT được viết tắt bởi chữ National Pipe Thread phổ biến ở khu vực nước Mỹ và Canada. Với kiểu ren trong và ren ngoài dạng côn.

Đối với ren ngoài (male): Ren sẽ lớn dần từ ngoài vào trong.
Đối với ren trong (female): Thì ren sẽ nhỏ dần từ ngoài vào trong.
Lưu ý: Việc siết chặt mối nối ren phải vừa đủ lực và có thêm một lớp keo để đảm bảo mối nối được làm kín. Trong thực tế, chúng ta thường dùng băng keo non để làm kín môi nối nhé.

REN NPT CÓ GÓC 60 ĐỘ

Đặc điểm của ren NPT là bước ren có một góc 60° giữa đỉnh và đáy ren và lực được phân bố đều trên tổng số ren của mối nối.

Chính vì thế việc siết quá chặt hoặc không có lớp keo bảo vệ sẽ làm hư hỏng bước ren, dính ren hoặc rò rỉ áp suất.
Chúng ta phải làm kín 2 bước ren để chống xì áp suất, việc tăng hoặc giảm keo làm kín cũng làm tăng nguy cơ rò rỉ áp suất.

Cách đọc ký hiệu ren NPT: Chúng ta cùng đọc thông số ren như ví dụ: 1/2– 14NPT

1/2 : Đường kính danh nghĩa của ren
14 : Có 14 ren trên chiều dài 1 inch
NPT : Ren National Pipe Taper theo tiêu chuẩn ANSI/ASME B1.20.1-1983


Các chuẩn ren NPT phổ biến: Một số chuẩn ren NPT thường hay gặp trong các nhà máy tại Việt Nam của chúng ta:

1/16 – 27NPT
1/8 – 27NPT
1/4 – 18NPT
3/8 – 18NPT
1/2 – 14NPT
3/4 – 14NPT
1 – 11 1/2NPT
1 1/4 – 11 1/2NPT
1 1/2 -11 1/2NPT
2 – 11 1/2NPT

 

Bảng tra tiêu chuẩn ren NPT như sau ( lưu ý đơn vị của bảng là Inch):

Bảng tra kích thuwocs ren NPT

Bảng tra tiêu chuẩn ren NPT

 

IV. TIÊU CHUẨN REN UNF

Unified Fine Thread – UNF

UNF là loại ren bước mịn, được dùng cho những mối ghép yêu cầu độ bền cao hoặc những mối ghép có thành mỏng và khoảng lắp ghép ngắn. Ngoài ra, nhờ góc nâng ren nhỏ, ren UNF còn được dùng trong những trường hợp cần sự vi chỉnh chiều dài làm việc của ren.

Bảng tra kích thước tiêu chuẩn ren UNF

Ví dụ: 1/4-28 UNF nghĩa là kích thước đường kính ngoài chân ren là 6.35mm, bước ren là 0,907mm

 

Trước kia, do có rất nhiều loại ren khác nhau. Nên sau chiến tranh thế giới thứ 2, người ta muốn quy chuẩn thành một loại ren có thể lắp lẫn nhau chính vì thế lại sinh ra một vài chuẩn ren khác.

Unified Coarse Thread – UNC

UNC là loại ren bước thô được dùng rộng rãi nhất cho các mối ghép có độ bền kéo thấp và yêu cầu tháo lắp nhanh trên các loại vật liệu có độ bền thấp như gang, thép ít carbon, đồng, nhôm.

Unified Extra Fine Thread – UNEF

UNEF là loại ren bước cực mịn, được dùng khi chiều dày mối ghép nhỏ hơn chiều dày mối ghép bằng ren UNF.

Ngoài ra, để giảm ứng suất tập trung, đáy của ba loại ren này được bo tròn và cho ra đời dạng ren UNR với kí hiệu tương ứng là UNRC/ UNRF/ UNREF. Bulong của ba loại ren này vẫn dùng đai ốc UN.

Constant Pitch Series – UN Series

Dạng ren bước không đổi này được dùng khi các dạng ren UNC, UNF và UNEF không đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật khi thiết kế. Nó bao gồm 8 kiểu với số ren trên 1 inch lần lượt là 4, 6, 8, 12, 16, 20 ,28 và 32

Unified special – UNS

Là sự kết hợp giữa đường kính ren và số ren trên 1 inch của kiểu ren này không có trong những tiêu chuẩn kể trên. Không nên dùng kiểu ren này trừ khi có những yêu cầu khắc khe về mặt kỹ thuật trong thiết kế.

Lời kết luận:
Như vậy chúng ta có rất nhiều chuẩn ren khác nhau trên thế giới nhưng cuối cùng trên thực tế mỗi nước lại chọn riêng cho mình một cách chuyển đổi kích thước ren. Ngày nay Mỹ vẫn dùng ren NPT, Châu Âu vẫn dùng ren BSPP, Châu Á thì dùng ren BSPT và một số nơi khác lại thích dùng ren hệ mét.
                                                                                  ( TÀI LIỆU ĐƯỢC SƯU TẦM ).